Sông cả là gì? Các công bố khoa học về Sông cả

Sông Cả, còn gọi là sông Lam, là hệ thống sông lớn ở Bắc Trung Bộ Việt Nam, bắt nguồn từ Lào và chảy qua Nghệ An, Hà Tĩnh trước khi đổ ra biển. Đây là trục thủy văn quan trọng, có diện tích lưu vực hơn 27.000 km², giữ vai trò cung cấp nước, giao thông và hỗ trợ hệ sinh thái vùng.

Định danh và vị trí địa lý

Sông Cả là hệ thống sông liên quốc gia bắt nguồn từ vùng núi Trường Sơn ở lãnh thổ Lào, chảy theo hướng tây bắc–đông nam qua Bắc Trung Bộ Việt Nam và đổ ra Biển Đông tại Cửa Hội. Trong cách gọi đương đại, đoạn hạ du và cửa sông thường được gọi là “sông Lam”, trong khi “sông Cả” dùng để chỉ toàn bộ hệ thống hoặc đoạn trung – thượng lưu; các văn bản quản lý địa phương cũng ghi nhận rõ cách phân biệt này. Xem mô tả chính thức: Cổng thông tin tỉnh Nghệ An.

Tổng diện tích lưu vực khoảng 27.200 km², trong đó phần thuộc Việt Nam khoảng 17.730 km² (≈65,2%) và phần thuộc Lào khoảng 9.470 km² (≈34,8%). Chiều dài dòng chính theo khảo sát thủy lợi địa phương đạt cỡ 531 km. Các số liệu này được công bố trong hệ thống thông tin của ngành tài nguyên – môi trường và thủy lợi: Sở NN&MT Nghệ An; nghean.gov.vn.

Cửa sông nằm tại khu vực Cửa Hội, là ranh giới tự nhiên giữa Nghệ An và Hà Tĩnh; đây cũng là không gian giao thoa sông – biển quan trọng về sinh thái, giao thông và du lịch. Thông tin vị trí, điều kiện bờ – bãi và hạ tầng ven cửa sông có thể tham khảo ở trang du lịch tỉnh: visitnghean.gov.vn.

  • Quốc gia: Việt Nam, Lào
  • Tỉnh, thành chính (VN): Nghệ An, Hà Tĩnh
  • Hướng chảy chủ đạo: Tây Bắc → Đông Nam
Tham số Giá trị Nguồn tham khảo
Diện tích lưu vực ≈ 27.200 km² (VN: 17.730 km²; Lào: 9.470 km²) nghean.gov.vn
Chiều dài dòng chính ≈ 531 km nnmt.nghean.gov.vn
Cửa sông Cửa Hội (ranh giới Nghệ An – Hà Tĩnh) visitnghean.gov.vn

Nguồn gốc tên gọi

Tên gọi “sông Cả” xuất hiện lâu đời trong không gian ngôn ngữ – văn hóa Nghệ Tĩnh và thường được hiểu theo nghĩa “con sông lớn” trong hệ thống sông ngòi địa phương. Trong khi đó, “sông Lam” là danh xưng phổ biến trong văn bản hành chính, báo cáo chuyên môn và truyền thông hiện nay khi mô tả hạ du, cửa sông và vùng ven biển Cửa Hội. Tài liệu quản lý của tỉnh xác nhận: “Sông Lam là tên gọi đoạn hạ du của sông Cả”. Xem: nghean.gov.vn.

Trong tiếng Việt hiện đại, từ “lam” được dùng để chỉ một dải sắc xanh; danh xưng “sông Lam” vì vậy thường được hiểu theo trường nghĩa màu sắc trong văn chương – địa danh. Tuy nhiên, trong phạm vi khoa học địa lý – thủy văn, việc sử dụng hai tên gọi chủ yếu nhằm phân biệt phạm vi không gian (toàn hệ thống so với hạ du) và bối cảnh sử dụng (dân gian so với hành chính – chuyên môn). Khi trích dẫn và lập bản đồ, nên ghi chú cả hai dạng tên để tránh nhầm lẫn thuật ngữ.

  • Dạng tên truyền thống: “Sông Cả” – dùng rộng rãi trong cộng đồng địa phương.
  • Dạng tên hành chính – học thuật: “Sông Lam” – nổi bật ở hạ du, cửa sông, tài liệu quy hoạch.
  • Khuyến nghị trích dẫn: “Sông Cả (Sông Lam)” kèm chú thích phạm vi không gian.

Hệ thống thủy văn và lưu vực

Lưu vực Sông Cả chịu ảnh hưởng rõ rệt của chế độ mưa gió mùa nhiệt đới, với sự tương phản mạnh giữa mùa lũ (mưa tập trung) và mùa kiệt. Các cơ quan chuyên môn ghi nhận đặc trưng “dòng chảy dồi dào nhưng phân bố không đều theo mùa”; mùa mưa có thể xuất hiện các đợt lũ lớn do địa hình dốc và mạng sông nhánh dày đặc, trong khi mùa kiệt thường xảy ra thiếu nước cục bộ. Tham khảo nhận định tổng quan tại Viện Quy hoạch Thủy lợi (IWRP).

Trong phân tích – tính toán cơ bản, lưu lượng tức thời QQ của dòng chảy qua mặt cắt được xác định bởi diện tích mặt cắt ướt AA và vận tốc trung bình vv:

Q=A×vQ = A \times v

Ứng dụng thực tế tại lưu vực đã được kiểm chứng qua nhiều nghiên cứu mô hình hóa và dự báo thủy văn, bao gồm kết hợp số liệu mưa vệ tinh và trạm đo mặt đất để cải thiện mô phỏng dòng chảy, hoặc thử nghiệm các phương pháp học máy để dự báo mực nước – lưu lượng. Xem ví dụ: nghiên cứu sử dụng SWAT và dữ liệu GSMaP cho lưu vực sông Lam (Journal of Ecological Engineering); khung học sâu cho dự báo dòng chảy trên lưu vực sông Cả (Sustainable Computing, 2023).

  1. Đặc điểm mưa: tập trung mùa hạ – thu; chịu ảnh hưởng địa hình Trường Sơn.
  2. Đặc điểm dòng chảy: lũ lên nhanh, rút nhanh; mùa kiệt hạ thấp mực nước.
  3. Ứng dụng mô hình: SWAT, kết hợp mưa vệ tinh – trạm; học máy cho dự báo.
Tiểu lưu vực/đoạn sông Đặc trưng thủy văn Tài liệu tiêu biểu
Thượng lưu (trên lãnh thổ Lào & miền tây Nghệ An) Mưa orographic, dốc lưu vực lớn, lũ hình thành nhanh IWRP
Trung lưu Giao thoa nhiều phụ lưu, chịu ảnh hưởng hồ chứa – đập dâng IWRP: Khảo sát thực địa
Hạ du – cửa sông Biến động mực nước theo thủy triều, xói lở – bồi tụ bờ Cửa Hội

Địa chất và địa hình dọc sông

Địa hình lưu vực chi phối bởi dãy Trường Sơn Bắc với sườn dốc về phía đông, tạo nên mạng lưới sông suối ngắn, dốc và lòng dẫn hẹp ở thượng lưu; xuống trung lưu – hạ du, lòng sông mở rộng, xuất hiện các bãi bồi – cù lao và đồng bằng tích tụ trẻ. Sự chuyển tiếp hình thái này làm gia tăng tính đối nghịch về thủy văn giữa các đoạn sông, đồng thời ảnh hưởng đến phân bố dân cư, đất canh tác và hạ tầng thủy lợi. Các báo cáo quy hoạch – khảo sát công trình dọc sông (cống Nam Đàn, Bara Đô Lương, các vị trí đập dâng dự kiến) cung cấp tư liệu địa hình – địa mạo phục vụ thiết kế quản lý nước: IWRP.

Ở hạ du, tác động đồng thời của dòng chảy sông và thủy triều biển tạo nên chế độ bồi – xói phức tạp, gây xói lở cục bộ một số đoạn bờ, đặc biệt trong và sau mùa lũ. Tư liệu điều tra địa phương cho biết hiện tượng sạt lở bờ sông Lam đã được ghi nhận tại nhiều điểm trong những năm gần đây, gắn với biến động dòng chảy, thay đổi sử dụng đất ven sông và tác động công trình. Xem thêm số liệu – nhận định: NN&MT Nghệ An.

  • Thượng lưu: địa hình núi cao – dốc, đá gốc lộ; xói mòn – vận chuyển vật liệu mạnh.
  • Trung lưu: thung lũng mở rộng dần; lòng dẫn uốn khúc, xuất hiện bãi bồi theo mùa.
  • Hạ du: ảnh hưởng thủy triều; bãi triều – đê chắn; nguy cơ sạt lở cục bộ ven bờ.
::contentReference[oaicite:0]{index=0}

Hệ sinh thái và đa dạng sinh học

Hệ sinh thái sông Cả thể hiện sự phong phú về loài và môi trường sống, đặc biệt là các quần xã thủy sinh. Các khảo sát của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản và Sở NN&PTNT Nghệ An cho thấy lưu vực này là nơi cư trú của hơn 80 loài cá nước ngọt, trong đó nhiều loài có giá trị kinh tế và bảo tồn cao như cá lăng, cá chiên, cá mát, cùng các loài thực vật thủy sinh như bèo tây, thủy trúc, sen, súng.

Vùng hạ lưu, nơi có giao thoa sông – biển, là khu vực ngập mặn ven cửa sông, với hệ thực vật rừng ngập mặn (mắm, sú, vẹt) đóng vai trò chắn sóng, chống xói lở và là nơi sinh sản của nhiều loài thủy sản. Các vùng bãi triều này là không gian sinh sống của các loài nhuyễn thể, cua, tôm và cá nhỏ, đóng góp vào sinh kế cộng đồng địa phương. Tham khảo: Bộ NN&PTNT.

  • Đa dạng cá: cá lăng, cá chiên, cá mát, cá trôi, cá mè.
  • Thực vật thủy sinh: bèo, thủy trúc, sen, súng.
  • Khu vực ngập mặn: mắm, sú, vẹt, đước.
Nhóm sinh vật Số loài ghi nhận Giá trị
Cá nước ngọt ~80 Kinh tế, bảo tồn
Thực vật ngập nước ~25 Điều hòa môi trường
Nhuyễn thể ~30 Thực phẩm, sinh kế

Ảnh hưởng thủy lợi và nông nghiệp

Sông Cả là trục thủy lợi quan trọng bậc nhất của Bắc Trung Bộ. Hệ thống hồ chứa và đập dâng dọc lưu vực như Hồ Khe Bố, Bara Đô Lương, đập Nam Đàn, hồ Vực Mấu điều tiết nguồn nước phục vụ hàng chục nghìn ha đất nông nghiệp, đồng thời góp phần giảm lũ hạ du. Tài liệu quy hoạch thủy lợi tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh nêu rõ vai trò của sông Cả trong tưới tiêu vụ hè – thu và đông – xuân (IWRP).

Ngoài chức năng tưới tiêu, nguồn nước từ sông còn phục vụ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản nội đồng và cấp nước sinh hoạt cho hàng triệu người. Tuy nhiên, biến đổi khí hậu và sự gia tăng nhu cầu nước đang đặt áp lực lớn lên hệ thống thủy lợi, đòi hỏi giải pháp quản lý tổng hợp tài nguyên nước.

  • Hồ chứa chính: Khe Bố, Vực Mấu.
  • Đập dâng: Đô Lương, Nam Đàn.
  • Diện tích tưới tiêu: > 40.000 ha (Nghệ An – Hà Tĩnh).

Giao thông và phát triển kinh tế

Sông Cả từng là tuyến giao thông thủy quan trọng, kết nối vùng thượng lưu với đồng bằng và biển. Các bến cảng như Cảng Bến Thủy, Cửa Hội là đầu mối giao thương hàng hóa, đặc biệt là nông sản, lâm sản, và vật liệu xây dựng. Thông tin từ Bộ Giao thông Vận tải cho thấy tuyến đường thủy sông Cả – Lam vẫn đóng vai trò nhất định trong vận tải hàng hóa cồng kềnh.

Hoạt động du lịch ven sông, đặc biệt ở Cửa Hội, Bến Thủy, Nam Đàn, được khai thác qua tour du thuyền, tham quan làng nghề, di tích lịch sử ven sông. Điều này mở ra hướng phát triển kinh tế dịch vụ gắn với bảo tồn cảnh quan sông.

  • Cảng chính: Bến Thủy, Cửa Hội.
  • Sản phẩm vận tải: vật liệu xây dựng, nông sản, gỗ.
  • Dịch vụ du lịch: du thuyền, tham quan di tích.

Rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu

Lưu vực sông Cả đối mặt với nhiều nguy cơ thiên tai: lũ quét ở thượng lưu, ngập lụt hạ du, hạn hán mùa kiệt và xâm nhập mặn vùng cửa sông. Báo cáo của Tổng cục Môi trường (VEA) cho thấy tần suất các hiện tượng cực đoan tăng lên trong 20 năm qua.

Biến đổi khí hậu tác động đến cả lượng mưa và nhiệt độ, làm thay đổi chế độ dòng chảy. Mùa lũ có thể mưa tập trung hơn, gây lũ lớn, trong khi mùa khô kéo dài, gây suy giảm dòng chảy và chất lượng nước. Mực nước biển dâng làm gia tăng phạm vi và cường độ xâm nhập mặn tại hạ lưu.

Loại thiên tai Khu vực chịu ảnh hưởng Hậu quả
Lũ quét Thượng lưu Thiệt hại hạ tầng, mất mùa
Ngập lụt Hạ du Ngập nhà, ruộng, gián đoạn giao thông
Xâm nhập mặn Cửa sông Ảnh hưởng nước sinh hoạt, sản xuất

Giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững

Các giải pháp được đề xuất gồm: tăng cường trồng rừng phòng hộ thượng nguồn, xây dựng và nâng cấp hệ thống đê điều – kè bảo vệ bờ, quản lý tổng hợp lưu vực, phát triển du lịch sinh thái và làng nghề ven sông. Tài liệu quy hoạch bảo tồn của Sở TN&MT Nghệ An (stnmtnghean.gov.vn) đề xuất phối hợp liên tỉnh và hợp tác với Lào để quản lý nguồn nước xuyên biên giới.

Chương trình giám sát chất lượng nước định kỳ cần được duy trì nhằm phát hiện sớm ô nhiễm từ công nghiệp, nông nghiệp, và sinh hoạt. Đồng thời, áp dụng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ nguồn nước sẽ giúp nâng cao ý thức và hiệu quả thực thi.

  • Quản lý lưu vực tổng hợp.
  • Bảo vệ rừng đầu nguồn.
  • Phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn.

Kết luận

Sông Cả, với vai trò là trục thủy văn – sinh thái – kinh tế quan trọng của Bắc Trung Bộ, vừa là tài nguyên quý giá vừa là khu vực dễ bị tổn thương trước biến đổi khí hậu và áp lực phát triển. Việc kết hợp giữa khai thác hợp lý và bảo tồn lâu dài là chìa khóa để đảm bảo sự thịnh vượng và an toàn cho cộng đồng ven sông.

Tài liệu tham khảo

  • Bộ NN&PTNT – "Phát triển nguồn lợi thủy sản bền vững lưu vực sông Lam".
  • Viện Quy hoạch Thủy lợi (IWRP) – "Khảo sát thực địa lưu vực sông Cả phục vụ công tác lập quy hoạch thủy lợi".
  • Bộ Giao thông Vận tải – "Giao thông thủy nội địa vùng Bắc Trung Bộ".
  • Tổng cục Môi trường (VEA) – "Ảnh hưởng biến đổi khí hậu đến lưu vực sông Lam".
  • Sở TN&MT Nghệ An – "Chiến lược bảo tồn lưu vực sông Lam".
  • Nghean.gov.vn – "Dự án ưu tiên thực hiện quy hoạch sông Lam".

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề sông cả:

MrBayes 3: Suy luận phát sinh loài Bayesian dưới các mô hình hỗn hợp Dịch bởi AI
Bioinformatics - Tập 19 Số 12 - Trang 1572-1574 - 2003
Tóm tắt Tóm lược: MrBayes 3 thực hiện phân tích phát sinh loài Bayesian kết hợp thông tin từ các phần dữ liệu hoặc các phân tập khác nhau tiến hóa dưới các mô hình tiến hóa ngẫu nhiên khác nhau. Điều này cho phép người dùng phân tích các tập dữ liệu không đồng nhất bao gồm các loại dữ liệu khác nhau—ví dụ: hình thái, nucleotide và protein—và khám phá...... hiện toàn bộ
#phân tích phát sinh loài Bayesian #mô hình hỗn hợp #dữ liệu không đồng nhất #song song hóa #phát sinh loài
AutoDock Vina: Nâng cao tốc độ và độ chính xác của quá trình docking với hàm chấm điểm mới, tối ưu hóa hiệu quả và đa luồng Dịch bởi AI
Journal of Computational Chemistry - Tập 31 Số 2 - Trang 455-461 - 2010
Tóm tắtAutoDock Vina, một chương trình mới dành cho việc docking phân tử và sàng lọc ảo, được giới thiệu trong bài viết này. AutoDock Vina có tốc độ xử lý nhanh hơn khoảng hai bậc so với phần mềm docking phân tử phát triển trước đây trong phòng thí nghiệm của chúng tôi (AutoDock 4), đồng thời cải thiện đáng kể độ chính xác trong dự đoán cách thức gắn kết, theo các ...... hiện toàn bộ
#AutoDock Vina #docking phân tử #sàng lọc ảo #tối ưu hóa #đa luồng #song song hóa #dự đoán cách thức gắn kết #bản đồ lưới.
Quan sát sóng hấp dẫn từ sự hợp nhất của một cặp hố đen Dịch bởi AI
Physical Review Letters - Tập 116 Số 6
Vào ngày 14 tháng 9 năm 2015 lúc 09:50:45 UTC, hai detector của Đài quan sát Sóng hấp dẫn Laser Interferometer đã đồng thời quan sát một tín hiệu sóng hấp dẫn tạm thời. Tín hiệu này tăng dần tần số từ 35 đến 250 Hz với độ căng sóng hấp dẫn đỉnh cao là 1.0×1021. Nó khớp với hình dạng sóng mà thuyết tương đối tổng quát dự đoán cho quá trình gia tăng và hợp nhất của một cặp hố đen và giai đoạn giảm âm của hố đen đơn thuần kết quả. Tín hiệu được quan sát với tỷ số tín hiệu trên tiếng ồn bằng phương pháp lọc khớp là 24 và tỷ lệ báo động sai ước tính là ít hơn 1 sự kiện trên 203.000 năm, tương đương với độ tin cậy lớn hơn 5.1σ. Nguồn phát nằm ở khoảng cách độ sáng 410180+160Mpc tương ứng với độ dịch chuyển đỏ z=0.090.04+0.03. Trong khung nguồn phát, khối lượng hố đen ban đầu là 364+5M294+4M, và khối lượng hố đen cuối cùng là 624+4M, với hiện toàn bộ
#sóng hấp dẫn #hố đen #thuyết tương đối tổng quát #phát hiện sóng hấp dẫn #hợp nhất hố đen
Khái Niệm Liên Tục Sông Ngòi Dịch bởi AI
Canadian Journal of Fisheries and Aquatic Sciences - Tập 37 Số 1 - Trang 130-137 - 1980
Từ nguồn nước đến cửa sông, các biến số vật lý trong một hệ thống sông ngòi tạo ra một gradient liên tục của các điều kiện vật lý. Gradient này sẽ kích thích một loạt các phản ứng trong các quần thể thành phần, dẫn đến một chuỗi các điều chỉnh sinh học và các mẫu thống nhất về tải, vận chuyển, sử dụng và lưu trữ chất hữu cơ dọc theo chiều dài của một dòng sông. Dựa trên lý thuyết cân bằng...... hiện toàn bộ
#liên tục sông ngòi; hệ sinh thái dòng chảy; cấu trúc hệ sinh thái #chức năng; phân bổ tài nguyên; sự ổn định của hệ sinh thái; sự kế nghiệm cộng đồng; phân vùng sông; địa hình học dòng chảy
Ảnh hưởng của Căng thẳng Cuộc sống đến Trầm cảm: Sự Điều tiết bởi một Đột biến trong Gen 5-HTT Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 301 Số 5631 - Trang 386-389 - 2003
Trong một nghiên cứu theo dõi dài hạn có tính toán, trên một nhóm sinh ra đại diện, chúng tôi đã kiểm tra lý do tại sao những trải nghiệm căng thẳng lại dẫn đến trầm cảm ở một số người nhưng không ở những người khác. Một đột biến chức năng trong vùng khởi động của gen vận chuyển serotonin (5-HT T) đã được phát hiện là có tác động điều tiết ảnh hưởng của các sự kiện trong cuộc sống căng thẳ...... hiện toàn bộ
#trầm cảm #căng thẳng cuộc sống #đột biến gen #5-HTT #tương tác gen và môi trường
So sánh nhiều trường lực Amber và phát triển các tham số xương sống protein cải tiến Dịch bởi AI
Proteins: Structure, Function and Bioinformatics - Tập 65 Số 3 - Trang 712-725 - 2006
Tóm tắtTrường lực ff94 thường liên quan đến gói mô phỏng Amber là một trong những bộ tham số được sử dụng phổ biến nhất cho mô phỏng sinh học phân tử. Sau hơn một thập kỷ sử dụng và thử nghiệm rộng rãi, những hạn chế trong trường lực này, chẳng hạn như sự ổn định quá mức của α-helix, đã được chúng tôi và các nhà nghiên cứu khác báo cáo. Điều này dẫn đến một số nỗ l...... hiện toàn bộ
Phân tích toàn diện và song song về phiên mã của các tế bào đơn lẻ Dịch bởi AI
Nature Communications - Tập 8 Số 1
Tóm tắtViệc định hình phiên mã của các tế bào đơn lẻ là yếu tố cơ bản để hiểu các hệ thống sinh học phức tạp. Chúng tôi mô tả một hệ thống dựa trên giọt cho phép đếm mRNA 3′ của hàng chục nghìn tế bào đơn lẻ cho mỗi mẫu. Quá trình bao bọc tế bào, với tối đa 8 mẫu cùng một lúc, diễn ra trong khoảng 6 phút, với hiệu suất bắt giữ tế bào khoảng 50%. Để chứng minh hiệu ...... hiện toàn bộ
#phiên mã #tế bào đơn lẻ #mRNA #quần thể miễn dịch #chimerism
Một Trăm Năm Sau “Carcinoid”: Dịch Tễ Học và Các Yếu Tố Dự Đoán Tình Trạng Của Các Khối U Thần Kinh Nội Tiết Trong 35,825 Trường Hợp Tại Hoa Kỳ Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 26 Số 18 - Trang 3063-3072 - 2008
Mục đích Các khối u thần kinh nội tiết (NETs) được xem là những khối u hiếm gặp và có khả năng sản xuất nhiều loại hormone khác nhau. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xem xét dịch tễ học và các yếu tố dự đoán tình trạng của các NET, vì một cuộc khảo sát toàn diện về các vấn đề này chưa từng được thực hiện trước đây. ... hiện toàn bộ
#khối u thần kinh nội tiết #dịch tễ học #yếu tố dự đoán #tỷ lệ mắc #thời gian sống sót
Mô hình sóng thế hệ thứ ba cho các vùng ven biển: 1. Mô tả và xác thực mô hình Dịch bởi AI
American Geophysical Union (AGU) - Tập 104 Số C4 - Trang 7649-7666 - 1999
Một mô hình sóng số thế hệ thứ ba để tính toán các sóng ngẫu nhiên, sóng ngắn đỉnh trong các khu vực ven biển có nước nông và dòng chảy môi trường (Mô phỏng sóng gần bờ (SWAN)) đã được phát triển, triển khai và xác thực. Mô hình dựa trên một công thức Euler cho cân bằng phổ rời rạc của mật độ hành động, có tính đến sự lan truyền khúc xạ qua địa hình đáy vô hình và các trường dòng chảy. Nó ...... hiện toàn bộ
Cơ chế sống sót và tử vong của thực vật trong điều kiện hạn hán: Tại sao một số cây sống sót trong khi những cây khác lại chết do hạn hán? Dịch bởi AI
New Phytologist - Tập 178 Số 4 - Trang 719-739 - 2008
Tóm tắtCác đợt hạn hán nghiêm trọng đã liên quan đến hiện tượng tử vong của rừng ở quy mô vùng trên toàn thế giới. Biến đổi khí hậu dự kiến sẽ làm trầm trọng thêm các sự kiện tử vong cấp vùng; tuy nhiên, việc dự đoán vẫn rất khó khăn vì các cơ chế sinh lý bình luận về khả năng sống sót và tử vong do hạn hán vẫn chưa được hiểu rõ. Chúng tôi đã phát triển một lý thuy...... hiện toàn bộ
Tổng số: 4,973   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10